| PHONG THỦY TOÀN TẬP |
| Lời giới thiệu - Phong thủy toàn tập |
| Về cơ bản, Phong Thủy là bộ môn khoa học về môi trường sống và có nguồn gốc hình thành thật đơn |
| giản. Phong Thủy nguyên là những lời diễn dịch của người Trung Quốc xưa về thế giới tự nhiên với mục |
| đích giúp họ xây dựng nên một hệ thống canh tác hiệu quả. Ngoài ra, với ý nghĩa sâu xa hơn, trong Phong |
| Thủy còn chứa đựng những kiến thức, hiểu biết về sự chuyển động của các thiên thể mà người Trung Quốc |
| đã nghiên cứu để xác định đường đi của thời gian. |
| Qua nhiều thế kỷ, những lý lẽ diễn dịch này ngày càng trở nên phức tạp và xa rời với mục tiêu ban đầu |
| của nó. Khi những thuật sĩ phong thủy mang lý thuyết này truyền bá ra các quốc gia khác trên khắp thế giới, |
| tín lý của họ cũng thay đổi để phù hợp với tín ngưỡng, cũng như tập quán của quốc gia sở tại, và, điều |
| không thể tránh khỏi, những truyền thuyết dân gian cùng sự mê tín cũng nở rộ xung quanh họ. May mắn là |
| người Trung Quốc cổ xưa cũng đã dùng chữ viết để ghi chép lại những thành quả tim óc của mình nên |
| những kiến thức cơ bản về Phong Thủy vẫn còn được lưu truyền. |
| Về thực chất, tất cả các xã hội đều cất giữ những kiến thức có trong thuật Phong Thủy nhưng theo thời |
| gian chúng đã dần dần chuyển hóa thành các nguyên tắc, luật lệ khác. Ở Trung Quốc, khoa Phong Thủy chi |
| phối toàn bộ cuộc sống nhân sinh, từ dinh dưỡng, y học cho đến luyện tập sức khỏe và nghệ thuật. Bằng |
| cách thấu hiểu các khái niệm căn bản về Phong Thủy, chúng ta có thể chọn ra các mô hình thiết kế, những |
| hình ảnh và biểu tượng đầy ý nghĩa từ chính nền văn hóa của mỗi dân tộc để hỗ trợ cho đời sống tinh thần |
| của dân tộc đó. |
| Ngày nay về mặt thực hành, Phong Thủy cho chúng ta các lời khuyên về cách kiến tạo một môi trường |
| sống thoải mái và tích cực. Trong số đó, có những môi trường rất dễ cảm nhận và hiểu ra. Những môi |
| trường khác chỉ trở nên dễ hiểu khi chúng ta nhận ra rằng, bằng cách thừa nhận các khu vực uẩn khúc, mắc |
| mứu trong cuộc sống của mình và chọn ra những biện pháp tích cực để cải thiện chúng, và chỉ khi đó chúng |
| ta mới có thể liên kết năng lượng của không gian quanh mình lại và tạo ra những thay đổi hoặc chuyển biến |
| chúng theo ý muốn của chúng ta. |
| Hiện nay ở phương Tây người ta vẫn còn tranh cãi nhiều về cách áp dụng Phong Thủy vào cuộc sống |
| như thế nào là phù hợp. Liệu có nên cứ khăng khăng bám vào những điều gọi là Phong Thủy Trung Quốc |
| Truyền thống hay là người ta tự cho phép mình được quyền diễn dịch hai chữ Phong Thủy theo một nghĩa |
| khác? Có phải vì Phong Thủy là tên gọi của người Trung Quốc, hay những người phương Tây đã hiểu từ |
| này theo một nghĩa khác? Cuốn sách này nhằm mục đích trình bày những hiểu biết về Phong Thủy theo đúng |
| ngôn phong của nó và, thông qua các ví dụ cụ thể trong đời sống hiện đại, kết hợp với các hình minh họa |
| cổ xưa, để chúng ta có thể khám phá sâu xa các nguyên tắc căn bản của Phong Thủy. |
| Lối sống hiện đại không cho phép chúng ta có nhiều thời gian để tĩnh tâm nhìn ra xung quanh, tìm hiểu |
| xem chúng đang tác động đến chúng ta như thế nào. Con người đang ngày càng ý thức về các mặt lợi-hại |
| của nền công nghệ hiện đại: vật liệu đang sử dụng, các chất đang thải vào bầu khí quyển đều góp phần vào |
| nguy cơ tăng sự tổn hại lâu dài cho sức khỏe và hành tinh xanh của nhân loại. Mặc dầu những suy nghĩ này |
| chẳng hề liên quan gì đến Phong Thủy cả, dù hiểu theo nghĩa thô thiển nhất của nó, nhưng mối quan tâm đến |
| môi trường sống và ý thức về sự tổn hại mà chúng ta gây ra cho môi trường phải trở thành một phần trong |
| khoa Phong Thủy của thời đại chúng ta ngày nay. |
| Chúng ta đã tiến đến một giai đoạn, trong đó con người một mặt sở hữu những khả năng hoàn thành |
| những công trạng vô cùng rực rỡ, gây ngạc nhiên nhất, đồng thời cũng dư tham vọng để làm nhiều điều đạt |
| mức độ càn dở nhất. Chúng ta có khả năng chữa trị những căn bệnh mang tính di truyền nhưng đồng thời |
| cũng có khả năng mở ra những cuộc chiến tranh vi trùng, được tạo ra từ những hiểu biết về công nghệ gien, |
| mang đến cho loài người những hiểm họa khôn lường. Chúng ta đưa con người lên không gian để thu thập |
| những thông tin mà chưa bao giờ chúng ta có thể mơ đến trước đó hằng thế kỷ, vậy mà cùng lúc chúng ta lại |
| cho phép hành tinh chúng ta đang sinh sống ngày càng trở nên ô nhiễm hơn và mất dần khả năng duy trì hình |
| thái sự sống rất cần cho sự sống còn của chúng ta. |
| Những yếu tố bất thường trong đời sống hiện đại đang ngày càng gia tăng sức hủy hoại và vì vậy ngày |
| càng có nhiều người tìm đến các cách sống khác, mong rằng có thể lấy lại được thế quân bình cho đời sống |
| cá nhân và những người thân của họ. Các kiến thức trong Phong Thủy chủ yếu mang đến cho chúng ta cơ |
| hội được sống khỏe mạnh, hạnh phúc và sung túc vì ý nghĩa căn bản của Phong Thủy là giữ gìn và duy trì |
| một cuộc sống hài hòa với môi trường xung quanh ta. |
| Cuốn sách này không ngoài mục đích ứng dụng ý nghĩa của Phong Thủy vào đời sống hiện đại mà |
| không làm sai lạc các nguyên tắc lưu truyền từ ngàn xưa của nó. Tuy khả năng diễn giải những ý nghĩa sâu |
| xa của khoa Phong Thủy không phải dễ dàng truyền thụ và việc thấu hiểu sẽ chỉ đến thông qua quá trình học |
| hỏi và thực hành nhưng những điều trình bày trong sách này có thể giúp chúng ta có được ý niệm về |
| phương pháp diễn giải các nguyên tắc đó với mục đích tạo ra những không gian nuôi dưỡng và nâng đỡ |
| cuộc sống của chúng ta ở nhà, ngoài vườn và nơi làm việc. Những kiến thức này sẽ giúp chúng ta tác động |
| lên môi trường bao quát hơn, cho phép chúng ta bảo vệ môi trường sinh thái cho các thế hệ con cháu về |
| sau. |
| MỤC LỤC PHONG THỦY TOÀN TẬP |
| LỜI GIỚI THIỆU |
| Ứng dụng phong thủy cho nhà cửa |
| Thế giới bên ngoài |
| Nội thất |
| Ứng dụng các nguyên tắc phong thủy vào thực tế |
| Khu vườn phong thủy |
| Áp dụng nguyên lý phong thủy vào khu vườn |
| Thành phần đặc trưng trong khu vườn |
| Tạo tác khu vườn |
| Phong thủy trong văn phòng |
| Các yếu tố ngoại vi |
| Tài lộc nơi làm việc |
| Năng lượng của văn phòng |
| Khái niệm về Phong Thủy |
| Khi nói về sự thành đạt của một đời người, người Trung Quốc xưa thường quan niệm: “Nhất phúc, nhì |
| phận, tam phong thủy, tứ đức, ngũ giáo” (thứ nhất là vận may, thứ hai là phận số, thứ ba là phong thủy, thứ |
| tư là đức hạnh, thứ năm là học vấn). |
| Điều đó có nghĩa rằng, dù phong thủy có năng lực siêu phàm đến mấy trong việc hình thành nên cuộc |
| đời chúng ta, đó cũng không phải là thần dược, chữa trị được mọi tai ương, vận rủi. Hiểu theo quan niệm |
| trên thì vận may có vai trò chủ chốt, rồi mới đến thân phận, tức nghiệp, những gì đã làm ở kiếp trước. |
| Những điều chúng ta thực hiện cho cuộc đời mình và cách chúng ta cư xử với người khác trong thế giới |
| hiện tại sẽ đóng góp một phần, và cuối cùng là nền học vấn mà chúng ta tiếp thu được, những kiến thức |
| giúp chúng ta hiểu biết về thế giới xung quanh. Như đã thấy, phong thủy chỉ là một phần trong toàn bộ các |
| yếu tố cấu thành nên sự thịnh suy của một người. |
| Điều duy nhất làm cho phong thủy khác với các hệ thống triết học khác là sự linh hoạt, tự biến hóa của |
| nó. Phần lớn các hệ thống triết học tiến hóa dựa trên cùng một nguyên tắc: biết rằng thiên nhiên giữ một vai |
| trò quan trọng và tin rằng mỗi hiện tượng tự nhiên đều chịu sự chi phối của một linh thần; sự thừa nhận |
| những điều như vậy sẽ đem lại lợi ích cho cuộc sống của con người. Nơi nào mà các triết lý đó được xác |
| lập như một tôn giáo thì nơi đó thần linh được tôn thờ. Nhưng phong thủy thì không. Trải qua bao biến |
| động của thời gian phong thủy vẫn còn nguyên là một triết thuyết và có thể được áp dụng trong mọi nền văn |
| hóa và tồn tại song hành với mọi tín ngưỡng của dân gian. |
| Khoa phong thủy sử dụng các công thức xác định mức năng lượng trồi sụt của một cá nhân hay một |
| ngôi nhà trong một khoảng thời gian nhất định. Những công thức khác lại cho thấy nơi tốt nhất của một |
| người khi sinh sống trong nhà hay khi làm việc ở văn phòng, và thậm chí có thể chỉ ra vị trí kê giường hoặc |
| bàn phù hợp nhất. Nhiều người Trung Quốc mỗi năm mỗi thỉnh vấn các thầy chiêm tinh để xem xét lại vấn |
| đề này để mỗi hoạt động của họ trong năm có thể được minh định một cách chính xác và tiến hành vào |
| đúng giờ lành của họ. Điều này được thực hiện kỹ đến từng chi tiết, ví dụ như thời gian tốt nhất để thụ thai |
| hoặc thậm chí để gội đầu. |
| Triết lý phong thủy thường được đón nhận bởi những ai nhận ra rằng khung cảnh sống xung quanh tác |
| động đến họ và thấy rằng cần phải làm điều gì đó để cải thiện cuộc sống của họ. Đây là một suy nghĩ tích |
| cực nhưng việc áp dụng đúng thuật phong thủy vào thực tế đời sống đòi hỏi người thực hiện phải có kỹ |
| năng và để thích hợp với hoàn cảnh của một địa điểm hay cá nhân nào thì các nguyên lý của nó không thể |
| vận dụng một cách qua loa, đại khái. |
| Hiểu biết về phong thủy có thể giúp chúng ta tự đặt mình vào những vị trí có lợi nhất trong môi trường |
| sống của mình. Việc chọn nơi làm nhà và văn phòng cũng như cách thiết kế nội thất sẽ ảnh hưởng đối với |
| mỗi chúng ta theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Thuật phong thủy không những giúp ta biết vị trí |
| thuận lợi nhất đối với ta mà còn chỉ cho ta cách bài trí, chọn màu sắc và kiểu dáng để hỗ trợ chúng ta trong |
| cuộc sống. Trong một khu vườn, ta có thể dễ dàng phân chia ra những khu vực thích hợp nhất cho từng loại |
| hoạt động mà chúng ta dự định cho nơi đó, nhưng cũng cần phải lưu tâm đến loại cây được trồng trong |
| vườn và cả nhu cầu của chúng nữa, vì những điều này cũng không kém phần quan trọng nếu như chúng ta |
| muốn môi trường phát triển tốt. |
| Những chương sau của cuốn sách này sẽ bàn đến các khía cạnh vừa hấp dẫn vừa phức tạp của đề tài |
| nói trên để mọi người có thể mang ra áp dụng vào không gian của riêng mình. Việc thể hiện những lý thuyết |
| của thuật phong thủy vào cuộc sống chắc chắn sẽ mang lại những lợi ích cụ thể cho chúng ta, cho dù chúng |
| ta chỉ mới biết sơ qua về chúng. Khi chúng ta hiểu nhiều hơn về môi trường sống của mình và bắt đầu tích |
| cực thay đổi những nhân tố gây khó chịu cho chúng ta thì chúng ta đã bắt đầu hiểu rõ bản thân và vai trò |
| của mình trong bối cảnh rộng lớn hơn. |
| Các trường phái Phong Thủy |
| Nói đến phong thủy là nói đến khả năng diễn giải về môi trường sống. Những thầy phong thủy sử dụng |
| một số phương pháp tiếp cận khác nhau để giao tiếp với năng lượng hoặc “cảm giác” của một nơi chốn, và |
| thay đổi chi tiết để mang lại hiệu quả cho những người đang sống hoặc làm việc tại nơi ấy. |
| Cho dù sử dụng cách tiếp cận nào đi nữa nhưng một khi nắm được các nguyên lý của thuật phong thủy |
| thì việc thực hành này mới có tác dụng. Những thầy phong thủy rất thường phối hợp nhiều phương pháp |
| khác nhau để tạo ra những hiệu quả như mong muốn. |
| Trường phái môi sinh |
| Người xưa chủ yếu sống dựa vào sự tinh anh và hiểu biết về điều kiện tự nhiên của nơi họ ở. Thời ấy, |
| nhu cầu bản thân không nhiều, chỉ là những gì cơ bản: ăn và ở. Nhờ quan sát họ biết hướng nào gió thường |
| thổi đến và sẽ dựng nhà ở thế đất được che chắn. Họ cần nước để trồng trọt và vận chuyển vụ thu hoạch |
| nên sông ngòi rất quan trọng, và dòng chảy của các con sông cùng việc định hướng các bờ bãi sẽ quyết |
| định loại hoa màu trồng trọt. Chi phái phong thủy này được gọi là trường phái Hình thể hay trường phái |
| Địa hình, và là phương pháp tiếp cận cổ xưa nhất. |
| Trường phái la bàn |
| Thời Trung Quốc cổ, các thầy địa lý nghiên cứu địa hình và luồng nước trong khi các nhà thiên văn lập |
| sơ đồ bầu trời. Những người hiểu được sức mạnh của thông tin mà họ đang nắm giữ thường ghi lại sở học |
| của mình lên một dụng cụ gọi là la bàn, hoặc địa bàn. Trên la bàn không chỉ minh họa phương hướng mà |
| còn xem xét cả năng lượng của mỗi phương vị căn cứ trên địa hình hoặc thiên thể tìm thấy ở hướng ấy. |
| Việc diễn giải những năng lượng này sẽ cho biết đó có phải là nơi thích hợp cho con người hay không. |
| Phong thủy dựa trên Kinh Dịch, một triết thư diễn dịch các nguồn năng lượng trong vũ trụ. Sáu mươi bốn |
| hình trong Kinh Dịch minh họa chu kỳ của tự nhiên trong năm tạo nên vòng ngoài của la bàn. Là công trình |
| chung của các học giả uyên bác trong nhiều thế kỷ, Kinh Dịch cung cấp cho chúng ta một phương tiện để |
| liên kết dòng chảy năng lượng tự nhiên của vũ trụ. Yếu tố thời gian được bao hàm trong nó cho phép các |
| cá nhân thực hiện việc liên kết này theo nhiều cách khác nhau vào những thời điểm khác nhau trong cuộc |
| đời của họ. |
| Trường phái Trực giác |
| Các bản văn cổ thường minh họa đầy đủ mọi hình dáng núi non và luồng nước và đặt cho chúng những |
| cái tên mang tính ẩn dụ, thể hiện cách suy nghĩ đặc trưng của người Trung Quốc xưa. Ví dụ như “Hổ phục” |
| (cọp đang rình mồi) gợi ý về một thế đất xấu, là nơi mà những người cư trú ở đây sẽ không bao giờ cảm |
| thấy an bình, trong khi đó “Long nhi vọng mẫu” (rồng con ngắm nhìn mẹ) lại cho thấy đây là một môi |
| trường sống yên vui hơn nhiều. |
| Trong Thủy Long Kinh, người xưa trình bày chi tiết hơn về những thế đất tốt nhất để dựng nhà, mô tả |
| phương vị dòng chảy trong các nhánh sông, với những tên gọi biểu thị loại môi trường sinh sống. Khả năng |
| cảm nhận của người đang sống và làm việc tại thế đất ấy trở nên bén nhạy và kiến thức của họ về thế giới |
| tự nhiên đã ban tặng cho họ bản năng tìm ra những vùng trồng trọt thích hợp. |
| Các nguyên lý phong thủy |
| Người xưa cho rằng trời, đất và con người thuộc về một hệ thống. Quan điểm cuộc sống là một thể |
| thống nhất tồn tại trong nhiều nền văn hóa nơi mà sức khỏe và thuốc chữa bệnh, thức ăn và cách sống và |
| con đường đưa đến sự giải thoát đều liên đới và nằm cả trong một hệ sinh thái. |
| Đạo |
| Đạo, hay Con Đường, là triết lý cơ bản của thuật phong thủy, chỉ ra cách sống hài hòa với bản thân, với |
| tha nhân và với thế giới tự nhiên. Chúng ta có thể dùng phong thủy để đạt đến mục tiêu này. |
| Âm dương |
| Âm dương là hai lực đối nghịch nhau nhưng lại cùng nhau hoạt động để sinh ra năng lượng, ví dụ như |
| dòng điện. Hai lực đối nhau này liên tục chuyển dịch, lực này luôn tìm cách lấn át lực kia. Khi một lực trở |
| nên vượt trội, trạng thái cân bằng bị mất đi, vì thế khi một lực trở nên quá mạnh sức ảnh hưởng của nó lại |
| giảm đi và lực kia lại chiếm ưu thế. Ví dụ, nước ở trạng thái tĩnh là âm, đang chảy xiết là dương. Hãy |
| tưởng tượng một con sông đang chảy chậm rãi; lúc này nó âm. Khi dòng nước va vào đá, bắn tung tóe và |
| rơi xuống, tình trạng xáo động diễn ra, dòng nước chảy nhanh hơn, lúc này nó đã chuyển sang dương. |
| Và khi nước chảy vào hồ, dòng chảy chậm lại và biến thành âm một lần nữa. Âm và Dương là hai khái |
| niệm đối nghịch nhưng phụ thuộc vào nhau: nếu không có ý niệm về cái lạnh chúng ta sẽ không thể miêu tả |
| cái nóng là như thế nào. Khi đạt đến trạng thái cực điểm, lực này biến đổi thành lực kia – giống như hiện |
| tượng băng giá có thể gây bỏng hoặc người bị bỏng nắng bị run rẩy – mục đích là để tái tạo lại thế cân |
| bằng giữa hai lực. Trong suốt cuốn sách này sẽ có nhiều ví dụ minh họa việc chúng ta làm thế nào để đạt |
| được sự cân bằng trong môi trường sống của mình. Danh mục bên cạnh đưa ra một số ví dụ về các cặp âm |
| dương thường thấy. |
| Khí |
| Khí là một khái niệm không có trong hệ thống triết học phương Tây nhưng lại được nhắc đến rất nhiều |
| trong các hệ thống triết học phương Đông. Khí là sức sống của vạn vật, là phẩm chất của môi trường sống, |
| là sức mạnh của mặt trời, mặt trăng và khí hậu và là động lực điều khiển trong con người. Ở Trung Quốc, |
| những động tác múa quyền trong Thái Cực dưỡng sinh là để giúp khí lưu thông trong cơ thể. Các mũi kim |
| châm huyệt được dùng để khai thông luồng khí bị tắc nghẽn và các bài thuốc Bắc bào chế từ các thảo mộc |
| sử dụng các dạng năng lượng đặc biệt để điều khí khi cơ thể xảy ra tình trạng mất quân bình. Sự thiền định |
| là phương cách làm cho tinh thần khỏe mạnh: một nét cọ của một nghệ nhân Trung Quốc hay một động tác |
| phóng bút trong thư pháp đều là kết quả của một quá trình rèn luyện tinh thần và điều tức để bảo đảm rằng |
| mỗi tác phẩm phải đều tải được cái thần (khí) trong ấy. |
| Mục đích của thuật phong thủy là tạo ra một môi trường trong đó khí được luân lưu thông suốt để tinh |
| thần được minh mẫn, cơ thể được tráng kiện. Trong một căn nhà mà khí lưu chuyển thanh thoát thì những |
| người sinh sống ở đó sẽ nhận được những điều tốt lành và mọi điều trong cuộc sống sẽ được hạnh thông. |
| Ngôi nhà nào khí lưu chuyển trì trệ hoặc bị tắc thì cuộc sống thường nhật hoặc những dự tính lâu dài cho |
| tương lai của những người sống ở đó sẽ luôn gặp những điều trắc trở. |
| Trong một khu vườn thông thoáng, khí được lưu chảy tự do, cây cối sẽ tươi tốt và các sinh vật trong |
| môi trường tự nhiên sẽ sinh sôi nảy nở. Muông thú, chim chóc, côn trùng và vô số các loài vi sinh sống ở |
| đó sẽ tự điều hòa và tạo ra một môi trường cân bằng và có ích. Nơi nào khí không thể lưu thông một cách |
| tự nhiên, bị tắc nghẽn, hoặc chuyển động uể oải thì môi trường ở đó có thể trở nên ẩm thấp, hoặc xảy ra |
| tình trạng mất cân bằng sinh thái dẫn đến nạn dịch rầy chẳng hạn. |
| Trong một văn phòng khí được lưu thông thoải mái, nhân viên sẽ vui vẻ và tương thân tương ái, các kế |
| hoạch được hoàn thành đúng thời hạn và mức độ stress thấp. Văn phòng nào khí bị tù hãm có thể sẽ xảy ra |
| những mối bất hòa và công việc kinh doanh không thể phát triển. |
| Ngũ hành: Năm loại năng lượng |
| Một số lý thuyết khoa học mới nhất giúp chúng ta hiểu các nguyên lý mà người xưa dựa vào để xây |
| dựng nên thuật phong thủy. Ngày nay chúng ta đã nhận ra rằng vạn vật trong vũ trụ không đứng yên. Các |
| giác quan của chúng ta và những gì chúng ta nhìn thấy đều quen với một số tần số nhất định nào đấy mà |
| những tần số này phản ứng theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đối với chúng ta. |
| Tất cả chúng ta đều biết đến sóng âm, cụ thể qua máy radio, và sóng điện từ qua máy truyền hình. Màu |
| sắc, hình thể, thực phẩm, điều kiện thời tiết – mọi thứ đang hiện diện trong cuộc sống đều tác động lên |
| chúng ta một mức độ xung động tốt hoặc xấu, và đến lượt chúng ta, tùy theo tính cách của mỗi người, chúng |
| ta cũng phản ứng lại bằng những cách thức tuy khác nhau nhưng có thể đoán trước được. |
| Khái niệm về các nguyên tố vốn tồn tại từ lâu trên khắp thế giới. Người Trung Quốc thừa nhận năm |
| nguyên tố cơ bản, hay còn gọi là ngũ đại công năng hay Ngũ Hành, sinh ra từ sự tương tác của Âm và |
| Dương và tượng trưng cho các biểu hiện vật chất khác nhau của Khí. Vạn vật trong vũ trụ, kể cả con người, |
| đều nằm trong hệ thống phân loại của Ngũ Hành. Bảng "Ngũ Hành Tương Quan" dưới đây sẽ cung cấp cho |
| chúng ta một số ví dụ trong hệ thống phân loại này. |
| Trong điều kiện lý tưởng, năm hành này cân bằng với nhau. Khi một hành nào đấy chiếm ưu thế hoặc |
| trở nên yếu kém thì rắc rối xảy ra. Việc diễn giải và cân bằng ngũ hành đóng một vai trò trọng yếu trong |
| việc thực hành thuật phong thủy. Ngũ hành luân chuyển theo một chu trình định sẵn. Về mặt tích cực, chúng |
| giúp đỡ nhau để sinh trưởng gọi là tương sinh và về mặt tiêu cực, các Hành này kình chống, chế ngự nhau |
| gọi là tương khắc. Để dễ nhớ chúng ta hãy đọc Ngũ Hành tương sinh theo thứ tự Thủy Mộc Hỏa Thổ Kim |
| với cách lý luận sau: |
| Nước (Thủy) giúp cho cây cối (Mộc) xanh tươi. Cây (Mộc) tạo ra lửa (Hỏa) và khi cháy hết sẽ thành |
| tro hoặc đất (Thổ). Trong đất (Thổ) hình thành nên [mỏ quặng] kim loại (Kim) mà khi bị nung chảy thành |
| dạng lỏng như nước (Thủy). Ta gọi vắn tắt là Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, |
| Kim sinh Thủy. Và nhớ Ngũ Hành tương khắc theo thứ tự Thủy Hỏa Kim Mộc Thổ: Thủy khắc Hỏa (nước |
| dập tắt lửa), nhưng Thủy lại bị Thổ thấm hút và đến lượt Thổ bị Mộc hút kiệt năng lượng nhưng Mộc bị |
| các khí cụ Kim tiêu diệt. (Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.) |
| Bảng "Ngũ Hành Tương Quan" dưới đây trình bày khía cạnh khác: sự tương quan giữa sinh, khắc, vượng, |
| suy giữa các Hành này với nhau. Những sự tương quan nói trên sẽ được áp dụng xuyên suốt trong cuốn |
| sách này. |
| Ngũ hành |
| Mộc |
| Chỉ mùa xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ. Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn; thuộc khí |
| Dương: Mộc rắn như thân sồi. Dùng với mục đích lành, Mộc là cây gậy chống; với mục đích dữ, Mộc là |
| ngọn giáo. Cây tre ở Trung Quốc được ca ngợi về khả năng mềm dẻo trước gió nhưng lại được dùng làm |
| giàn giáo. Được nhìn dưới hình tượng cây, năng lượng của Mộc có tính sinh sôi nẩy nở, nuôi dưỡng và |
| mềm dẻo. |
| Tính cách người thuộc hành này |
| Người mạng Mộc có tinh thần vì tha nhân và năng nổ. Là người nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại |
| của họ được nhiều người thương, giúp. Họ tưởng tượng nhiều hơn thực sự gắn bó với kế hoạch. |
| Tích cực – có bản tính nghệ sĩ, làm việc nhiệt thành. |
| Tiêu cực – thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc. |
| Vạn vật thuộc hành này: |
| Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, màu xanh lục, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh. |
| Hỏa |
| Chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, |
| bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng; ở khía cạnh tiêu |
| cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh. |
| Tính cách người thuộc hành này |
| Người mạng Hỏa yêu thích hành động và thường nắm vai trò lãnh đạo. Họ lôi kéo người khác, thường |
| là vào rắc rối, vì họ không ưa luật lệ và bất chấp hậu quả. |
| Tích cực – người có óc canh tân, khôi hài và đam mê. |
| Tiêu cực – nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc. |
| Vạn vật thuộc hành này: |
| Hình tượng mặt trời, nến đèn các loại tam giác, màu đỏ, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời / lửa. |
| Thổ |
| Chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi ‘sinh ký tử quy’ của mọi sinh vật. Thổ |
| nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, trí khôn |
| ngoan và bản năng; khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không |
| tồn tại. |
| Tính cách người thụôc hành này |
| Người mạng Thổ có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong |
| cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp người khác. |
| Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm. |
| Tích cực – trung thành, nhẫn nại và có thể cậy dựa. |
| Tiêu cực – thành kiến và có khuynh hướng “bới lông tìm vết”. |
| Van vật thuộc hành này: |
| Đất sét, gạch, sành sứ, bê tông, đá, hình vuông, màu vàng, cam, nâu. |
| Kim |
| Chỉ về mùa thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật |
| dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh; khi tiêu cực, Kim có |
| thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có |
| thể là đao kiếm. |
| Tính cách người thuộc hành này |
| Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những |
| nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ |
| kém linh động mặc dù họ tăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận |
| sự giúp đỡ. |
| Tích cực – mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn |
| Tiêu cực – cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị |
| Vạn vật thuộc hành này: |
| Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, |
| màu trắng, xám, bạc và vàng ươm, tiền đồng Đồng hồ. |
| Thủy |
| Chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp, |
| Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết; khi |
| tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ. Kết hợp với cảm xúc, Thủy gợi cho thấy nỗi sợ hãi, sự |
| lo lắng và stress. |
| Tính cách người thuộc hành này |
| Người mạng Thủy giao tiếp tốt. Họ có khiếu ngoại giao và tài thuyết phục. Do nhạy cảm với tâm trạng |
| người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi, họ |
| nhìn sự vật theo quan điểm tổng thể. |
| Vạn vật thụôc hành này: |
| Sông suối, ao hồ, màu xanh dương và màu đen, gương soi và kính, các đường uốn khúc, đài phun nước. |
| Thuật chiêm tinh Trung Qu
|